Các dạng thuốc

Những tên gọi này bao gồm “chemical name”, “brand name” và “generic name” Chemical name (tên hoạt chất) Chemical name là tên đầu tiên mà hoạt chất được đặt, bắt nguồn từ thành phần cấu tạo của các nguyên tửCác dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên) Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel) Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro) Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch) Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền) · Có bao nhiêu tên thuốc phổ biến Một loại thuốc thường có ít nhấttên dùng trong suốt giai đoạn nghiên cứu và phê duyệt lưu hành. Những tên gọi này bao gồm “chemical name”, “brand name” và “generic name” Chemical name (tên hoạt chất) Chemical name là tên đầu tiên mà hoạt chất được đặt, bắt nguồn từ thành phần cấu tạo của các nguyên tử VD: Thuốc giảm đau, hạ sốt chứa thành phần paracetamol có các dạng bào chế khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân: Dạng thuốc siro, dạng thuốc bột sủi bọt pha dung dịch, dạng thuốc viên đặt hậu môn trực tràng dành cho bệnh nhân nhi, sơ sinh hoặc người khó nuốt viên thuốc Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch) · Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền) · Các dạng thuốc Dạng bào chế (Dạng thuốc – Dosage form) là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó dược chất được pha chế và trình bày dưới dạng thích hợp để đảm bảo Dạng thuốc tiêm (Injection) ·Dạng dung dịch (Solution) ·Dạng viên sủi (Effervescent tablet) ·Dạng bào chế dược phẩm bột (Powder) ·Dạng viên nén (Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên) Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel) Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro) Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch) Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền) Có bao nhiêu tên thuốc phổ biến Một loại thuốc thường có ít nhấttên dùng trong suốt giai đoạn nghiên cứu và phê duyệt lưu hành.

  • Thuốc nhỏ 0,1%. Thuốc bao tan ở ruột có thể ở dạng viên nén bao phim (như Aspirin pH8) hoặc viên nhộng chứa các vi hạt được bao (như Zymoplex). Thuốc Diclofenac được bào chế ở dạng viên nén và một số dạng bào chế khác nhau Gel dùng ngoàimg/g. Ống tiêmmg/2 ml; vàmg/3 ml. Đối với dạng thuốc này, bệnhThuốc medrol chứa thành phần methylprednisolone, Thuốc fucicort chứa thành phần betamethasone, Thuốc điều trị bệnh hen symbicort chứa thành phần budesonide, Thuốc flucinar chứa thành phần fluocinolone, Thuốc nhỏ mắt polydexa chứa thành phần dexamethasoneCác dạng thuốc diclofenac Sản phẩm này có sẵn ở các dạng bào chế như sau: Viên nénmg,mg, và mg. Viên đạnmg, và mg.
  • DecCó loại viên nén có thể nhai được, có loại viên nén không được nhai, phá vỡ viên như các loại viên được bào chế đặc biệt để giải phóng dược chấtSau đây là các dạng bào chế dược phẩm phổ biếnDạng thuốc tiêm (Injection) Thuốc tiêm là dạng bào chế dược phẩm vô khuẩn, có thể là dạng dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương hoặc bột khô khi tiêm mới pha lại thành dung dịch hoặc hỗn dịch để tiêm vào cơ thể theoVD: Thuốc giảm đau, hạ sốt chứa thành phần paracetamol có các dạng bào chế khác nhau để phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân: Dạng thuốc siro, dạng thuốc bột sủi bọt pha dung dịch, dạng thuốc viên đặt hậu môn trực tràng dành cho bệnh nhân nhi, sơ sinh hoặc người khó nuốt viên thuốc
  • Mức độ hấp thụ thuốc vào máu là tương tựĐiểm khác nhau giữa thuốc generic và thuốcSau đây là các dạng bào chế dược phẩm phổ biếnDạng thuốc tiêm (Injection) Thuốc tiêm là dạng bào chế dược phẩm vô khuẩn, có thể là dạng dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương hoặc bột khô khi tiêm mới pha lại thành dung dịch hoặc hỗn dịch để tiêm vào cơ thể theo Các dạng thuốc thường dùng khi dùng cần chia lẻ · – Dung dịch thuốc (Solution) cũng nằm trong các dạng thuốc thường dùng · – Hỗn dịch, hợp dịch (mixture) · – Pôtiô·Điểm giống như giữa thuốc generic và thuốc brand name. Có cùng nồng độ, công dụng và liều lượng. Có cùng thành phần với thuốc brand name. Chữa trị cùng một tình trạng bệnh.
  • Trong một trong những ít ngôi trường hợp, những bác sĩ bao gồm thể cân nhắc phẫu thuật để chỉnh kết cấu mũi, cải Dấu hiệu nhận biết đối với thuốc này là tên thuốc có các từ ký hiệu tại BảngVí dụ một số biệt dược có tên GLUCOPHAGE XR (metformin), Voltaren SRmg (Thiết kế dạng thuốc là khâu quan trọng quyết định chất lượng của dạng thuốc. Khi thiết kế dạng thuốc, phải xem xét mối tương quan giữa các thành phần trong dạng thuốc dưới sự tác động trực tiếp của kỹ thuật bào chế nhằm tìm ra phương án tối ưu cho từng sản phẩmCác phương pháp điều trị bao hàm dùng thuốc cùng không sử dụng thuốc đều hướng về mục tiêu cách ly dị nguyên và nâng cao triệu triệu chứng bệnh.

Bởi vì việc này sẽ phá vỡ cấu THUỐC DẠNG NƯỚC: Siro, dung dịch thuốc, hỗn dịch thuốc, cao lỏng Một số dạng thông dụng như: Thuốc tiêm V. THUỐC DẠNG RẮN. Viên nén, viên nang cứng/mềm, bột thuốc, cốm thuốc Một số dạng thông dụng như: a) VIÊN NÉN. Viên nén là dạng thuốc rắn, mỗi viên là một Ngoài ra có loại cao xoa, loại thuốc mềm dùng để bôi hoặc xoa lên da hay niêm mạc như cao Sao vàng (Dầu cù là) chẳng hạn. + Phân loại: Thuốc cao có các loại Vì sao một số thuốc không được nhai, bẻ nhỏ hoặc nghiền Có rất nhiều dạng thuốc viên không nên nhai hoặc nghiền, bẻ nhỏ.Trong lịch sử, những người sử dụng thuốc tránh thai bị tăng huyết áp nhẹLưu ý: Đối với các dạng thuốc hạt và thuốc bột, khi pha thuốc vào nước cần phải khuấy kỹ để đảm bảo thuốc tan hết và phân tán đều mới bảo đảm hiệu quả khi phun thuốcCÁC DẠNG THUỐC NƯỚC: Ký hiệu: EC (Emulsifiable Concentrate), ME (Micro-Emulsion), EW(Water-based Nguyên tắc pha các dạng thuốc trừ sâu đúng kỹ thuật. Thuốc tránh thai (dạng viên thuốc) và các phương pháp ngừa thai nội tiết tố khác đi kèm với rủi ro và cảnh báo đặc biệt cho những người hút thuốc. · Các dạng thuốc này có thể gây tác dụng tại chỗ trên niêm mạc đưòng hô hấp hay tác dụng toàn thân. Khi thiết kế dạng thuốc, phải xem xét mối tương quan giữa các thành phần trong dạng thuốc dưới sự tác động trực tiếp của kỹ thuật bào chế nhằm tìm ra phương án tối ưu cho từng sản phẩm + Dạng thuốc dùng theo đường da: bao gồm các dạng thuốc mỡ, thuốc bột, thuốc nưóc, cao dán, hệ điều trị qua đường da, thuốc phun mù · Lưu ý: Đối với các dạng thuốc hạt và thuốc bột, khi pha thuốc vào nước cần phải khuấy kỹ để đảm bảo thuốc tan hết và phân tán đều mới bảo đảm hiệu quả khi phun thuốcCÁC DẠNG THUỐC NƯỚC: Ký hiệu: EC (Emulsifiable Concentrate), ME (Micro-Emulsion), EW(Water-based 1 day ago · Nguy cơ tăng huyết áp khi dùng thuốc tránh thai. Việc sử dụng các dạng thuốc trừ sâu phải đúng cách, từ khâu chọn mua sản phẩm chính hãng chất lượng cao đến bước pha, thao tác phun thì mới có thể đem lại hiệu quả cao. Bà con nông dân cần nắm vững một số Các thuốc điều hòa miễn dịch bao gồm omalizumab, một kháng thể kháng IgE,kháng thể kháng IL(benralizumab, mepolizumab, reslizumab) và một kháng thể đơn dòng chẹn thụ thể alpha của ILalpha để ức chế tín hiệu ILvà IL (dupilumab) Thiết kế dạng thuốc là khâu quan trọng quyết định chất lượng của dạng thuốc.

Phóng Các thuốc này có bao một lớp màng mỏng đặc biệt hoặc có khung trơ (matrix) chứa thuốc giúp giải phóng dược chất từ từ trong suốt thời gian di chuyển trong ống Phóng thích có kiểm soát ; SR. Sustained Release. Bào chế thuốc là quá trình nghiên cứu, tạo ra sản phẩm cuối cùng dạng bào chế. Các chất dược phẩm được pha chế nén dưới dạng viên hay đóng Chất dạng thuốc phiện là tên gọi chung cho nhiều chất như: những chất tự nhiên (nhựa thuốc phiện), chất bán tổng hợp, tổng hợp (morphine, heroin, methadone Thông tin thuốc thángMột số thuốc có dạng bào chế đặc biệt ; CD. Controlled Delivery.chủ yếu là các chỉ tiêu lý hóa học. Chất lượng của chế phẩm bào chế. Gồm Thuốc và mật (Mật ong hoặc mật mía hoặc Mạch nha). Dạng bào chế quy ước. Tuy nhiên mỗi dạng thuốc đều có những đặc tính riêng mà người sử dụng cần phải lưu ý đểThuốc medrol chứa thành phần methylprednisolone, Thuốc fucicort chứa thành phần betamethasone, Thuốc điều trị bệnh hen symbicort chứa thành phần budesonide, Thuốc flucinar chứa thành phần fluocinolone, Thuốc nhỏ mắt polydexa chứa thành phần dexamethasone Thuốc corticoid dạng dạng uống (viên, siro) Các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh nên sử dụng sau khi ăn, để hạn chế kích ứng dạ dày. Thuốc có hiệu quả điều trị cao, tác dụng nhanh chóng. Chất lượng của chế Thuốc tễ là dạng thuốc mềm dẻo, hình cầu, lớn bằng hạt nhãn (đường kính cm). Thuốc dùng đường bôi ngoài da, mức độ an toàn cao hơn các đường dùng khác. Thiết kế nhỏ gọn, dễ mang theo người. Sau khi được bác sĩ kê đơn, người bệnh nên tuân thủ theo đúng phác đồ mà bác sĩ đưa ra Định nghĩa, phân loại các hệ giải phóng thuốc có kiểm sốtPhân biệt dạng bào chế quy ước và hệ thuốc GPKS. Nhược điểm: Thuốc sản xuất dạng tuýp, phân chia liều khó chính xác hơn Ví dụ một số biệt dược có tên GLUCOPHAGE XR (metformin), Voltaren SRmg (diclofenac), Xatral XLmg (alfuzosinmg), Diamicron MRmg (gliclazid), Staclazid MRmg (gliclazid) Viên bao tan trong ruột Dược chất được bao phủ thêm bởi một lớp màng được gọi là màng bao tan trong ruột Hiện nay, viên thuốc dạng sủi đang là một loại thuốc được ưa chuộng trên thị trường vì là các dạng thuốc chứa hoạt chất không cần kê đơn như paracetamol giúp hạ sốt, giảm đau hoặc chứa vitamin, khoáng chất. Giá thành hợp lý. Tỉ lệ mật để trộn với thuốc làhoặc 1,,Thuốc tễ phần lớn là thuốc bồi dưỡng cơ thể hoặc các thuốc cần dùng liên tục lâu dài để chữa các bịnh mạn tính. Cách chế biến: + Thuốc tán thành bột Dạng bào chế hiện đại.

Vì Tỷ lệ của dạng không ion hóa (là khả năng của thuốc xuyên qua màng) được xác định bởi pH môi trường và pKa của thuốc (hằng số phân ly axit). pKa là pH tại đó Dạng thuốc này cũng được sử dụng để bảo vệ những dược chất dễ phân hủy trong môi trường acid của dạ dày (như Nexium, Dudencer, Pantoloc).Bán cấp: hồ, kem, bột, dung dịch Mãn: mỡ Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nếu uống hai loại này Định nghĩa, phân loại các hệ giải phóng thuốc có kiểm sốtPhân biệt dạng bào chế quy ước và hệ thuốc GPKS. · Các loại vitamin nên tránh kết hợpVitamin C với Vitamin B Vitamin C là chất chống oxy hóa cần thiết cho sức khỏe hệ miễn dịch. Cấp: dung dịch, đắp ướt. Chất lượng của chếNguyên tắc sử dụng thuốc bôi Nguyên tắc chủ yếuPhải chẩn đoán chính xác bệnh để chỉ định đúng thuốc bôiTùy tình trạng và diễn tiến bệnh, dùng các dạng thuốc bôi khác nhau. Dạng bào chế quy ước. Trong khi đó, vitamin Bgiúp bạn duy trì hệ thống thần kinh và các tế bào hồng cầu. chủ yếu là các chỉ tiêu lý hóa học. Dạng bào chế hiện đại. Chất lượng của chế phẩm bào chế.

  • Tuyệt đối không lạm dụng thuốc dạng viên sủi, bởi vì các thuốc bổ sung canxi hoặc vitamin C không phải là dạng thuốc bổ có thể tùy tiện sử dụng
  • Một số loại thuốc viên không được nghiền, bẻ bao gômg thuốc có dạng phóng thích kéo dài, thuốc bao tan trong ruột, thuốc ngậm dưới lưỡi
  • dược phẩm. thuốc tiêm, chất tiêm. capsule. injection. thuốc con nhộng. ointment /ˈkæpsjuːl/. /ˌmedɪˈkeɪʃən/. medication. /ɪnˈdʒekʃən/.
  • Kiểm nghiệm thuốc uống dạng lỏng được áp dụng phổ biến bởi số lượng sản phẩm này nhiều trên thị trường, tuân thủ theo các chỉ tiêu như tính chất, độ trong